-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-

VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
01/21/2025 14:00:00
Đăng bởi Hoàng Thị Lâm
(0) bình luận
Danh pháp và viết tắt
Ankylosing Spondylitis: Viêm cột sống dính khớp (AS)
Assessment of Spondylo Arthritis International Society: Đánh giá của hiệp hội viêm cột sống dính khớp (ASAS)
- TỔNG QUAN
Viêm cột sống dính khớp là bệnh lí tự miễn với tổn thương chủ yếu ở khớp trục cột sống, khớp cùng chậu và một số khớp ngoại vi kèm theo các biểu hiện ngoài khớp. Bệnh thường tiến triển âm thầm trong nhiều năm, di chứng chủ yếu là dính khớp, gù vẹo cột sống, cứng khớp, hạn chế vận động khớp và có liên quan với kháng nguyên bạch cầu HLA-B27 (90% – người bình thường là 4 – 8%). Tỉ lệ mắc của bệnh khoảng 0,3 – 0,8%, nam/nữ: 3/1. Độ tuổi khởi phát dưới 40. Biểu hiện lâm sàng thường đau và cứng cột sống lưng – thắt lưng kéo dài trên 3 tháng và giảm vận động cột sống. Các khớp khác bị tổn thương như cột sống cổ, khớp cùng chậu, khớp ngoại vi. Bên cạnh đó có các biểu hiện ngoài khớp như: viêm màng bồ đào, rối loạn nhịp tim, xơ phổi, viêm ruột, hồng ban nút,... Xét nghiệm trên cận lâm sàng có tăng các chỉ điểm của viêm cấp như tăng tốc độ máu lắng, tăng CRP. Huyết thanh học RF âm tính. Xquang có hình ảnh viêm khớp cùng chậu ở nhiều mức độ tuỳ thuộc giai đoạn. Bên cạnh đó có thể thấy tổn thương ở cột sống như xơ hoá dây chằng bên hay trước cột sống, dây chằng liên gai, đốt sống dạng cầu xương, cột sống có hình cây tre hoặc tràn dịch khớp, viêm dày màng hoạt dịch, hẹp khe khớp, hình bào mòn, dính khớp ở khớp ngoại vi. Chụp cộng hưởng từ có thể phát hiện các tổn thương ở giai đoạn sớm. Điều trị bao gồm vật lí trị liệu và các thuốc như NSAIDs, glucocorticoid, DMARDs, kháng TNF-α,... Một vài trường hợp cần can thiệp ngoại khoa như thay khớp háng, chỉnh hình cột sống khi có dính khớp nặng.
- TIÊU CHUẨN NEW YORK SỬA ĐỔI NĂM 1984
Tiêu chuẩn lâm sàng |
– Đau thắt lưng > 3 tháng, giảm khi tập luyện, không giảm khi nghỉ ngơi. – Hạn chế vận động cột sống thắt lứng ở tư thế cúi và nghiêng. – Giảm độ giãn lồng ngực theo tuổi và giới (thường ≤ 2,5 cm). |
Tiêu chuẩn Xquang |
– Viêm khớp cùng chậu hai bên từ giai đoạn 2 trở lên. – Viêm khớp cùng chậu một bên từ giai đoạn 3 trở lên. |
Chẩn đoán xác định: khi có một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn Xquang với độ nhạy 83,4%, độ đặc hiệu 97,8%.
- TIÊU CHUẨN ASAS NĂM 2009
Đau lưng trên 3 tháng, tuổi khởi phát dưới 45 và một trong hai bệnh cảnh sau:
- Có viêm khớp cùng chậu trên Xquang và MRI và có một trong các đặc điểm của bệnh lí cột sống sau:
– Đau lưng do viêm.
– Viêm khớp.
– Viêm điểm bám gân (gót chân).
– Viêm màng bồ đào.
– Ngón tay, ngón chân hình khúc dồi.
– Vảy nến.
– Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại trực tràng chảy máu.
– Đáp ứng tốt với NSAIDs.
– Tiền sử gia đình mắc bệnh lí cột sống.
– Có HLA-B27.
– Tăng CRP.
- Có HLA-B27 và hai trong các đặc điểm của bệnh lí cột sống trên.
Tiêu chuẩn có độ nhạy 82,9% và độ đặc hiệu 84,4%.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Shoendeld Y., Cervera R., và Gershwin M.E. (2008), Diagnostic Criteria in Autoimmune Diseases, USA. p195-199.
- Rudwaleit, M. (2010). "New approaches to diagnosis and classification of axial and peripheral spondyloarthritis." Curr Opin Rheumatol 22(4): 375-380.
- McVeigh, C. M., & Cairns, A. P. (2006). Diagnosis and management of ankylosing spondylitis. BMJ : British Medical Journal, 333(7568), 581-585.
- Braun, J., van den Berg, R., Baraliakos, X., Boehm, H., Burgos–Vargas, R., Collantes–Estevez, E., … van der Heijde, D. (2011). 2010 update of the ASAS/EULAR recommendations for the management of ankylosing spondylitis. Annals of the Rheumatic Diseases, 70(6), 896-90
PGS. TS. BS. Hoàng Thị Lâm (chủ biên) và các tác giả